64 lượt xem

Tính Chất Hóa Học, Ứng Dụng Của Ozon Trong cuộc sống như thế nào?

Ozon (O3) là chất khí có ứng dụng rất nhiều trong thực tế. Đặc biệt có vai trò cực kỳ đối với sự sống con người. Vậy khi ozon có tính chất vật lý, hóa học cũng như ứng dụng như thế nào. Những quý khách hãy tham khảo bài viết sau của Công ty Xử Lý Chất Thải nhằm có thể hiểu được toàn bộ vấn đề sống nhé.

Tính chất vật lý của Ôzon

  • Ôzon (O3) là chất khí có màu lam nhạt; có mùi hắc đặc trưng và trong suốt;
  • sống nồng độ cao có màu xanh da trời, sống thể lỏng có màu lục thẫm…;
  • Nhiệt độ nóng chảy là -193oC, nhiệt độ sôi là -111,9oC;
  • Tỷ trọng (so với không khí) d = 1,658;
  • Trong thị trường nước có độ pH = 0 có thế Ôxy hoá khử là 2,07 V.
Công thức cấu tạo Khí Ozon
Công thức cấu tạo nên Khí Ozon

Ôzôn là chất hấp thụ mạnh Những tia tử ngoại, tia nhìn thấy và tia hồng ngoại. Ôzôn có thể hấp thụ cao nhất sống bước sóng là 254 nm đối với Những tia tử ngoại, sống bước sóng là 600 nm đối với Những tia nhìn thấy và sống bước sóng là 900 nm đối với tia hồng ngoại. Ôzôn dễ hoà tan trong nước hơn ôxy và sự hoà tan của ôzôn trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất riêng phần của nó trong không khí, khi nhiệt độ càng tăng khả năng hoà tan Ôzôn trong nước càng giảm.

Tính chất hóa học Ozon

  • Ôzôn có hoạt tính Ôxy hoá rất cao, đóng vai trò như một tác nhân Ôxy hoá mạnh trong rất nhiều phản ứng hoá học như: phản ứng với Những chất hữu cơ (Phenol, Những hợp chất đa vòng, Những hợp chất Amin, Những hợp chất có liên kết đôi (C = C) và liên kết đơn (C-H)…).

Ngoài ra ôzôn còn có thể khử mùi, màu, khử trùng đối với nước và nước thải.

  • Ôzôn không bền, dễ dàng bị phân huỷ thành Oxi phân tử và Oxi nguyên tử.

Ví dụ: O3= O2 + O

  • Dễ dàng oxi hoá iodua đến iot tự do: O3 + 2KI + H2O = I2 + O2 + 2 KOH
  • Giấy tẩm dung dịch Kali iodua và hồ tinh bột ( giấy iot tinh bột ) chuyển ngay thành màu xanh khi có mặt Ôzôn trong không khí.
  • Tác dụng với Những phân tử thuộc nhóm halogen Flo, Clo, Brom, Iot.
  • Khử Những chất gây ô nhiễm có trong nước bằng phương pháp hóa học (sắt, asen, hiđrô sulfid, nitơrit, và Những chất hữu cơ phức tạp liên kết với nhau tạo nên ra “màu” của nước)

Sự tạo nên thành ôzôn trong tự nhiên và trong công nghiệp

Trong tự nhiên ôzôn được tạo nên ra do Những phản ứng quang hóa của oxy,oxit nitơ, đặc biệt ôzôn được tạo nên ra mạnh sống Những tầng cao (bình lưu) của khí quyển, nơi nhưng mà cường độ Những tia ánh sáng cứng (cực tím, tia X, v.v…) rất lớn.

Ôzon trong bầu khí quyển được tạo nên thành khi Những tia cực tím chạm phải Những phân tử oxy ,tạo nên thành hai nguyên tử oxy đơn ,được gọi là oxy nguyên tử Ôxy nguyên tử kết hợp hãy một phân tử oxy tạo nên thành phân tủ ozon .

Phân tử ozon có hoạt tính cao,khi bị tia cực tím chạm phải. Lại tách ra thành một phân tủ oxy và một oxy phân tủ . Đây là một quá trình liên tục gọi là chu kỳ ôxy-ôzon O2 + Tia cực tím ’O + O O + O2 ’ O3

Trong công nghiệp, người ta tạo nên ôzôn bằng Những cách phóng điện trong ôxy hoặc trong không khí

Ứng dụng của ozon

Do ôzôn là tác nhân ôxy hóa mạnh nên có thể dùng ôzôn nhằm làm chất ôxy hóa, khử trùng bệnh viện, tác nhân khử trùng trong xử lý nước thải, bảo quản hoa quả tươi (nước ôzôn).

Một trong những ứng dụng cần thiết nhất của ôzôn hiện nay là khử trùng nước uống. Khử trùng nước uống bằng ôzôn có ưu điểm hơn hẳn so với khử trùng bằng clo (Cl2).  Bởi vì dùng ôzôn sẽ không lo tồn sống trong nước Những những sản phẩm cloramin. Là chất được mang đến là có thể gây ung thư . Trong y khoa, ozon dùng nhằm chữa răng sâu, một lượng nhỏ ozon dùng nhằm chữa bệnh lao.

Ứng dụng khí ozon trong thực tế
Ứng dụng khí ozon trong thực tế

Khí Ozon có độc hại không?

  • Ôxy là chất khí duy trì sự sống (Khi trong khí thở có ít hơn 15% ôxy thì cơ thể đã có thể chết ngạt). Nhưng ôzôn lại là khí độc hại.
  • Ôzôn gây phù phổi nặng, làm co thắt và tê liệt đường hô hấp. Có thể khiến người bệnh không có phản ứng khi có Những dị vật lọt vào.

Bởi vì vậy, khi tiếp xúc rất lâu dài với ôzôn sẽ có nguy cơ bị tích tụ Những dị vật trong phế quản và phổi. Là một trong những điều kiện có thể dẫn đến ung thư. Ngưỡng mang đến phép của ôzôn trong khí thở là 0,2 mg/m3 (hay 0,1ppm). tuy vậy Khi tiếp xúc rất lâu dài với ôzôn ngay cả trong điều kiện nồng độ thấp hơn ngưỡng mang đến phép này cũng sẽ làm con người mỏi mệt, đau đầu, viêm họng và niêm mạc mắt, v.v…Còn Khi nồng độ ôzôn lớn hơn ngưỡng mang đến phép, người ta có thể bị phù phổi.

  •  sống Những vùng công nghiệp tập trung có khói mù công nghiệp.Vào mùa hè nồng độ ôzôn trong khói mù có thể đạt 0,3-0,4 mg/m3 và rất nguy hại mang đến cuộc sống con người. Đó là chưa kể tác động độc hại của Những chất khác có trong khói mù.

Nguồn xulychatthai.com.vn

Nguồn: xulychatthai.com.vn

Bài viết mới cập nhật:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *